(VnMedia) - Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng một số liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư có thể làm giảm khả năng sinh sản.
Mệnh lý cho người Nữ sinh giờ Hợi, Thứ Sáu ngày 7/10/1949 Dương lịch. Âm lịch là giờ Đinh Hợi ngày Canh Ngọ tháng Quý Dậu năm Kỷ Sửu (ỐC THƯỢNG THỔ). Trong "Kim thư quyết" có nói: "Người gặp lục hại kiêng nhất là tránh ngày giờ, đối với người già, tàn tật thì
hoại thư sinh hơi 1436 hoại thư sinh nhiễm trùng ngoại khoa trầm trọng vi khuẩn kỵ khí clostridium gây hoại tử lan rộng mô tế bào sinh (hydro, nitrogen, metal) tiết độc tố gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân chẩn đoán điều trị sớm a đúng b sai 1437 hoại thư sinh nhiễm trùng ngoại khoa trầm trọng vi khuẩn kỵ khí gây hoại tử lan rộng mô tế bào …
2. Bệnh hoại thư sinh hơi Vi khuẩn xâm nhập vào tổ chức tổn thương bị giập nát có nhiều dị vật, sâu và ngóc ngách. Thường gặp là các vết thương do chiến tranh, do hỏa khí gặp điều kiện thích hợp vi khuẩn phát triển và gây hoại tử tổ chức.
Bác sĩ thường điều trị hoại thư bằng cách loại bỏ các mô chết hình thành do bệnh, kê thuốc kháng sinh và áp dụng các phương pháp điều trị khác như liệu pháp oxy và liệu pháp ấu trùng. Hãy tìm hiểu về cách điều trị hoại thư để biết được bạn cần làm gì khi
Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd. Bởi Dược sĩ Lưu Anh 30/12/2017 - Chuyên mục Tin Tức Sức Khỏe Đại cương Hoại thư sinh hơi Hoại thư sinh hơi là một bệnh nhiễm trùng nhiễm khuẩn nguyên nhân là do các vi khuẩn yếm khí gây ra. Bệnh chiếm tỷ lệ khoảng trong tổng số các trường hợp bệnh nhân bị nhiễm vi khuẩn yếm khí nói chung. Bệnh được mô tả lần đầu tiên vào năm 1864 bởi nhà khoa học Pirogoff. Ông đã cho rằng nó có liên quan tới các vết thương chiến tranh gây nên các tổn thương chủ yếu về các tổ chức cơ và tiến triển của các tổ chức này rất nhanh và rất dữ dội. Ngày nay, bệnh còn gặp ở những bệnh nhân bị gãy xương hở ở mức độ nặng, làm đụng dập các phần mềm nhiều, môi trường của vết thương là một môi trường bẩn và đặc biệt nguyên nhân gây ra bệnh hoại thư sinh hơi là do các cách xử trí vết thương cho bệnh nhân còn chưa đúng của một người thầy thuốc nào đó họ cắt lọc hết các tổ chức bị chết do bệnh gây ra, khâu kín da của bệnh nhân ở những vị trí bị tổn thương đây là một điều kiện thuận lợi để cho những vi khuẩn hoại thư sinh hơi này phát triển bởi chúng sống trong môi trường kị khí mà không phải là hiếu khí…. Nguyên nhân gây bệnh Paster và Jouber vào năm 1877 phát hiện ra vi khuẩn Clostridium septicum vì chúng là một trong những nguyên nhân gây ra nhiễm trùng máu. Sau này thì các nhà khoa học đã phát hiện ra thêm cá loại vi khuẩn khác gây bệnh như Clostridium Perfringens và Clostridium Novyi. Tính chất vi sinh vật của các vi khuẩn gây ra hoại thư sinh hơi Các vi khuẩn này có nhiều ty khác nhau nhưng chúng lại có hình thể các tính chất sinh vật học và khả năng sinh ra ngoại độc tố là như nhau. Đó là các độc tố typ A. Alpha toxin gây ra phân hóa theo kiểu Lơxitinaze, làm phá hủy các tế bào Lơxitin các tế bào hồng cầu, các tổ chức phần mềm. Theta toxin làm phá hủy nhanh các tổ chức nếu như ở trong môi trường kị khí hàm lượng oxy trong không khí cũng giảm thấp hoặc là không có hoặc ít các oxy tự do. Gây ra hiện tượng tan các tế bào hồng cầu. Có gây hoại tử các tố chức, cơ quan trong có thể. Gây ra hiện tượng liệt cơ tim cho bệnh nhân. K toxin lại phá hủy các tổ chức keo. µ toxin có tác hại gây độc làm phân hủy acid hyaluronic gây ra hiện tượng tan rã các liên kết ở trong tế bào. Nguồn Link bài viếthoại thư sinh hơi
Tải về bản PDF Tải về bản PDF Hoại thư là một căn bệnh nguy hiểm và cần được điều trị y tế chuyên nghiệp càng sớm càng tốt. Trì hoãn chạy chữa hoại thư càng lâu, khả năng hồi phục hoàn toàn càng thấp. Bác sĩ thường điều trị hoại thư bằng cách loại bỏ các mô chết hình thành do bệnh, kê thuốc kháng sinh và áp dụng các phương pháp điều trị khác như liệu pháp oxy và liệu pháp ấu trùng. Hãy tìm hiểu về cách điều trị hoại thư để biết được bạn cần làm gì khi đối phó với căn bệnh này. 1 Đi khám bác sĩ nếu nghĩ mình bị hoại thư khô. Hoại thư là do bệnh hoặc rối loạn về da, trong một số trường hợp là do thiếu máu cục bộ tắc nghẽn động mạch đến cẳng chân và bàn chân. Tất cả các loại hoại thư cần được điều trị y tế chuyên nghiệp. Nếu nghi ngờ mình bị hoại thư khô, thậm chí là nhẹ, bạn nên đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt. Các triệu chứng hoại thư khô bao gồm[1] Khô và teo da dẫn đến tróc da dễ dàng Da chuyển màu hơi xanh hoặc hơi đen Da lạnh và tê Đôi khi đau 2 Đi cấp cứu nếu bị hoại tử ướt. Trong tất cả các loại hoại thư cần được điều trị nhanh chóng, hoại tử ướt là loại có nhiều khả năng đi kèm với nhiễm trùng, do đó rất khó điều trị nếu để ăn sâu vào máu. Chấn thương cũng có thể gây hoại tử ướt, vì vậy bạn nên điều trị ngay lập tức nếu bị chấn thương.[2] Cấp cứu ngay nếu phát hiện các triệu chứng hoại tử ướt sau[3] Sưng và đau vùng bị nhiễm trùng Da thay đổi từ đỏ sang nâu hoặc đen Phồng rộp hoặc lở loét kèm theo mủ có mùi hôi Sốt Cảm thấy không được khỏe Phát ra âm thanh khi nhấn vào khu vực bị nhiễm trùng. 3 Theo dõi các triệu chứng nghiêm trọng. Sau khi xác định mình bị hoại thư, bạn nên chú ý các triệu chứng chứng tỏ hoại thư đã nhiễm vào máu và cần được điều trị ngay. Nếu xuất hiện các triệu chứng sau đây, bạn hãy gọi cấp cứ 115 hoặc đến phòng cấp cứu ngay lập tức[4] Tụt huyết áp Tim đập nhanh Khó thở hoặc thở gấp Thay đổi đột ngột nhiệt độ cơ thể Đau trong người Phát ban Lú lẫn hoặc choáng váng Da xanh xao, lạnh và mềm Quảng cáo 1 Dùng thuốc kháng sinh và các thuốc khác theo hướng dẫn. Bác sĩ có thể tiêm kháng sinh vào tĩnh mạch hoặc hướng dẫn bạn uống thuốc kháng sinh trong quá trình trị liệu. Bạn cũng có thể được kê thuốc điều hòa đường huyết vì điều hòa đường huyết và kiểm soát chỉ số Glycemic ngắn hạn giúp thúc đẩy hiệu quả chữa bệnh và ngăn ngừa nhiễm trùng. Bạn nên thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ về sử dụng thuốc kháng sinh và các thuốc kê đơn khác trong khi điều trị hoại thư.[5] Nếu xuất hiện các tác dụng phụ hoặc cảm thấy không cần dùng thuốc nữa, hãy gọi cho bác sĩ trước khi ngưng sử dụng. Không được ngưng dùng thuốc kháng sinh giữa chừng. Dùng thuốc không đủ liều sẽ không hiệu quả và khiến nhiễm trùng sau này khó điều trị hơn. 2 Phẫu thuật mở ổ và rửa vết thương. Vết thương bị hoại tử mô, bị nhiễm bẩn hoặc sót các đường khâu cần được mở ổ trước khi hoàn tất các công đoạn khác. Bên cạnh đó, rửa vết thương là bước cực kỳ quan trọng, giúp loại bỏ vi khuẩn và chất lỏng bên trong. [6] Khi phẫu thuật mở ổ, bác sĩ sẽ sử dụng dao hoặc kéo để loại bỏ các mô bị hoại tử hoặc những mảnh vỡ không mong muốn. Mở ổ bằng enzym là sử dụng các tác nhân enzym khác nhau để xử lý vết thương. 3 Điều trị bằng liệu pháp oxy. Liệu pháp oxy đôi khi có thể được sử dụng để thúc đẩy quá trình phục hồi của các mô bị tổn thương. Nếu điều trị theo phương pháp này, bạn sẽ được đưa vào một phòng đặc biệt đầy oxy. Nồng độ oxy trong phòng này sẽ cao hơn nhiều so với bên ngoài, do đó có thể thúc đẩy hiệu quả điều trị và thời gian phục hồi.[7] Liệu pháp oxy có thể giúp chữa lành vết thương và giảm lượng mô cần được cắt bỏ.[8] Liệu pháp oxy cũng rất hữu ích đối với tình trạng nhiễm trùng bên trong do "hoại thư khí" - loại hoại thư do trực khuẩn Clostridium gây ra và phát triển bên trong cơ thể.[9] 4 Cân nhắc các liệu pháp khác. Các liệu pháp sinh học như liệu pháp ấu trùng được sử dụng trong điều trị viêm loét, viêm loét tĩnh mạch mãn tính, viêm loét do tiểu đường và các vết thương cấp tính và mãn tính khác. Ngày nay, các yếu tố tăng trưởng tái tổ hợp thuộc con người đang được xem là phương pháp điều trị tiềm năng cho các vết thương. Các yếu tố này bao gồm yếu tố tăng trưởng từ tiểu cầu, yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi và yếu tố kích thích hoạt hóa bạch cầu đa nhân trung tính-đại thực bào. Bác sĩ có thể khuyên bạn áp dụng một trong những phương pháp điều trị trên để thúc đẩy quá trình phục hồi. Bạn nên cố gắng thả lỏng khi thực hiện liệu pháp ấu trùng. Các ấu trùng vô trùng và được nuôi ở phòng thí nghiệm thường được sử dụng để điều trị hoại thư. Ấu trùng có thể ăn các mô chết nên sẽ được thả lên mô bị ảnh hưởng để ăn hết da chết. Liệu pháp này cũng giúp cơ thể tự phục hồi và ngăn ngừa nhiễm trùng. [10] 5 Thảo luận về việc cắt bỏ với bác sĩ. Bạn có thể được yêu cầu phẫu thuật để cắt bỏ mô bị ảnh hưởng ra khỏi cơ thể. Nếu không loại bỏ, hoại thư sẽ lây lan và gây nguy hiểm cho các phần còn lại của cơ thể, thậm chí là tử vong. Do đó, bác sĩ có thể cắt bỏ ngón tay, ngón chân, bàn chân hoặc cả chân và tay để điều trị hoại thư.[11] Nên nhớ rằng ngay cả khi phẫu thuật mở động mạch và tái lập lưu lượng máu đến vùng bị ảnh hưởng thành công, bạn vẫn phải chịu cắt bỏ phần mô chết trong hầu hết các trường hợp.[12] 6Điều trị bệnh gây hoại thư. Các nguyên nhân gây hoại thư là tiểu đường, xơ vữa động mạch tay chân, bệnh động mạch ngoại biên, hút thuốc lá, chấn thương, béo phì và bệnh Raynaud. Bạn cần dùng thuốc hoặc phẫu thuật điều trị những bệnh này để phục hồi lưu lượng máu đến các mô bị ảnh hưởng cũng như cải thiện sức khỏe về sau. Hãy thảo luận các phương pháp điều trị với bác sĩ.[13] Quảng cáo Cảnh báo Không nên tự điều trị hoại thư. Hoại thư nếu không được điều trị y tế chuyên nghiệp sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Đi khám bác sĩ ngay nếu nghi ngờ mình bị hoại thư. Luôn thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ trong quá trình điều trị vết thương và hoại thư do thiếu máu cục bộ. Về bài wikiHow này Trang này đã được đọc lần. Bài viết này đã giúp ích cho bạn?
Bệnh thường khởi phát đột ngột, đau tăng nhanh tại vùng bị bệnh, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, sốt không tương xứng với mức độ nặng. Biên tập viên Trần Tiến Phong Đánh giá Trần Trà My, Trần Phương Phương Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán Đau và phù nề đột ngột vùng vết thương nhiễm bẩn. Nhiễm khuẩn, nhiễm độc nặng. Chảy dịch hồng hoặc nâu từ vùng bị thương và da vùng xung quanh bị thương nhợt màu. Sờ hoặc chụp X quang có khí trong mô. Nhuộm hoặc cấy dịch tiết thấy có trực khuẩn gram +. Nhận định chung Hoại thư sinh hơi còn gọi là hoại tử cơ do trực khuẩn clostridium là do nhiễm một trong nhưng chủng của loài clostridium C. ramosum, C. bifermentans, C. histolyticum, c. novyi... tại vùng mô đang chết. Độc tố sinh ra trong điều kiện kỵ khí gây sôc, huyết tán và hoại thư. Các triệu chứng và dấu hiệu Bệnh thường khởi phát đột ngột, đau tăng nhanh tại vùng bị bệnh, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, sốt không tương xứng với mức độ nặng. Khi bệnh tiến triển đến giai đoạn cuốỉ, thường bệnh nhân bị kiệt quệ, li bì, mê sảng và đi vào hôn mê. Vết thương sưng to, da xung quanh nhợt nhạt, dịch hồng và nâu thối chảy ra. Khi bệnh tiến triển nặng và xuất hiện các mụn phỏng có dịch hồng, cụm dần thành đám. Sờ có thể có tiếng lép bép do khí trong mô. Biểu hiện cận lâm sàng Bệnh hoại thư sinh hơi là một bệnh chủ yếu được chẩn đoán bằng lâm sàng và điều trị theo kinh nghiệm bắt đầu ngay khi có nghi ngờ. X quang có thể thấy có khí trong mô nhưng không đặc hiệu, nhuộm dịch rỉ viêm thường không thấy bạch cầu trung tính mà thấy rất nhiều trực khuẩn gram +. Cấy trong môi trường yếm khí + cho phép khẳng định chẩn đoán. Chẩn đoán phân biệt Một số vi khuẩn khác có thể gây nhiễm khuẩn mô mềm và có sinh hơi như enterobacter, escherichia, các vi khuẩn kỵ khí hỗn hợp như bacteroid và peptostreptococcus. Các trực khuẩn Clostridium cũng có thể gây nhiễm khuẩn chu sinh nặng, có tan máu. Điều trị Penicillin 2 triệu đơn vị, tiêm tĩnh mạch 3 giờ một lần có hiệu quả. Một số thuốc khác tetracyclin, clindamycin, metronidazol, chloramphenicol cefoxitin có thể có tác dụng trên ống nghiệm và cả trên cơ thể, nhưng tác dụng trên lâm sàng chưa được xác định, cắt lọc và mở rộng vết thương cẩn thận sẽ là điều cốt tử, và thường phải cắt bỏ phần tổn thương. Người ta đã thử dùng điều trị bằng oxy áp lực cao, nhưng tác dụng chưa rõ rệt trên lâm sàng.
I. ĐẠI CƯƠNG HOẠI THƯ SINH HƠI Hoại thư sinh hơi là một nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn kỵ khí thuộc họ CLostridium, hay gặp nhất là Cỉostridium perfringens gây ra. Vi khuẩn kỵ khí này có ở nhiều nơi, khi gặp môi trường thuận lợi, vi khuẩn sẽ phát triển nhanh chóng. Môi trường đó là do các vết thương giập nát ở các khối cơ bị nuôi dưỡng kém, các vết thương cắt lọc không kỹ và khâu kín da, các vết thương có đặt garô hoặc bó bột chặt quá. Muốn tránh nhiễm khuẩn kỵ khí, tránh một thể bệnh nặng là hoại thư sinh hơi cần xử trí sớm vết thương phần mềm như cắt lọc hết những tổ chức giập nát thiếu máu nuôi dưỡng, rửa sạch, rạch rộng vết thương, không khâu kín da. Sau 5-7 ngay, khi vết thương sạch, ổn định sẽ khâu da kỳ II. II. CHẨN ĐOÁN HOẠI THƯ SINH HƠI 1. Lâm sàng Hoại thư sinh hơi xuất hiện từ 3-6 ngày sau khi bị thương. Dấu hiệu tại chỗ chi bị nề to, lạnh, màu sắc da thay đổi, do có màu lá úa với các nốt phỏng, các mảng bầm tím, xám hoặc nâu thẫm, ấn thấy lạo xạo hơi à dưới da, có nước màu vàng nâu rỉ ra, mùi thôi khẳm như mùi chuột chết, cơ bị hoại tử, màu đỏ thẫm, mềm nhũn, phình ra ngoài vết thương tiết ra nước nâu thôi, chứa nhiều vi khuẩn, hồng cầu và một ít bạch cầu. Dấu hiệu toàn thân tình trạng nhiễm độc, ban đầu thân nhiệt tăng cao, bệnh nhân kêu đau ở chi như bị băng quá chạt, thể trạng suy sụp đột ngột. Phải theo dõi sát diễn biến vì tình trạng nhiễm độc tăng nhanh, hoại thư lan rất nhanh. 2. X quang Phát hiện những hình sáng giữa đám mờ của tổ chức phần mềm, đó là hơi bị tụ lại. 3. Xét nghiệm Nuôi cấy ở môi trường kỵ khí phát hiện các trực khuẩn kỵ khí gram dương, có nha bào. III. THÁI ĐỘ XỬ TRÍ 1. Xử trí ngoại khoa Điều trị bằng phẫu thuật là chủ yếu Rạch mở rộng vết thương. Chỉ định rạch mở rộng vết thương trong những trường hợp + Bệnh mới xuất hiện chưa ăn sâu, lan rộng + Khi tình trạng quá nặng không cho phép xử trí triệt để. + Hoại thư sinh hơi khu trú + Hoại thư sinh hơi ở mông, ở thành bụng Cách xử trí rạch rộng vết thương theo hướng dọc dài 15-20cm, rạch sâu qua cân, cơ, đến tận đáy vết thương. Tưới rửa vết thương với dung dịch sinh lý, nước Dakìn, nước oxy già, thuốc tím loãng. Khi miệng vết thương mở lên trên thì rạch đối chiếu hay đặt ống dẫn lưu ở phần thấp để cho dịch thoát ra. Cắt lọc tổ chức bị hoại thư khi toàn trạng bệnh nhân cho phép, cần cắt bỏ hết các tổ chức bị hoại thư. Cắt cụt chi nếu hoại thư lan rộng, cần cắt cụt chi. Đây là cách xử trí triệt dể song nặng đối với bệnh nhân đã suy sụp, vì vậy phải + Gây mê toàn thân + Hồi sức tốt trước và sau khi mổ + Cắt cụt ở cao nơi cơ còn lành. Khi cắt, các cơ còn trương lực nên còn chảy máu. + Nên cắt cụt nhanh kiểu khoanh giò, cắt da, cơ, xương trên cùng một mặt phẵng. Khi bệnh nhân đã qua được tình thế hiểm nghèo sẽ sửa lại mỏm cụt. + Mỏm cụt để hở hoàn toàn, không khâu, nên rạch thêm hai đường dài ở hai bên mỏm cụt. + Sau 7-10 ngày, khi thể trạng bệnh nhân tốt, mỏm cụt sạch, sẽ mổ lại để sửa mỏm cụt. 2. Điều trị nội khoa hỗ trợ Truyền máu, truyền dịch trước và sau mổ Cho kháng sinh liều cao. Ban đầu chưa có kháng sinh dồ thì cho penicilin 5-10 triệu đơn vị pha vào huyết thanh, nhỏ giọt tĩnh mạch. Dùng phôi hợp thêm tetracylin 500mg, nhỏ giọt tĩnh mạch 8 giờ một lần. Huyết thanh chống hoại thư mỗi ngày 60-100ml tiêm bắp hay nhỏ giọt tĩnh mạch, cho từ 3-4 ngày. Hiện nay ít dùng vì sợ hiện tượng quá mẫn và ít tác dụng
Đang tải.... xem toàn văn Thông tin tài liệu Ngày đăng 25/06/2021, 1454 Hoại thư sinh A Đ-S có thân chung Đặc điểm sinh học VK gây hoại thư sinh A Là xoắn khuẩn B Sinh ngoại độc tố C Có nhiều type huyết khác D Là vi khuẩn yếm khí Các tượng xảy hoại thư sinh A Hiện tượng thối rữa B Hiện tượng nhiễm độc C Hiện tượng tạo giả mạc D Hiện tượng phù nề tổ chức Các đặc điểm độc tố VK gây hoại thư sinh A Tan hồng cầu B Hoại tử tổ chức phần mềm C Phá huỷ tổ chức liên kết D Làm suy chức tim Tr/ch lâm sàng gđ sớm hoại thư sinh A Vết thương căng mép, có vết xám B Chảy dịch đục nhạt thối C Mạch nhanh, huyết áp chưa tụt D Mạch nhanh, huyết áp tụt kẹt Chỉ định Garo trường hợp sau A Đoạn chi bị dập nát bảo tồn B Garo để làm ngừng chảy máu vết thương phần mềm C Bn có sốc, garo để chống sốc D Vết thương mạch máu lớn, garo tạm thời để cầm máu Nguyên tắc xử lí vết thương phần mềm gồm A Cắt lọc tổ chức phần mềm B Rạch rộng cân cho dịch DDDDdd C Ln để hở da hoàn toàn D Khâu da thật dày S-Đ-Đ-Đ Đ-Đ-S-Đ Đ-Đ-Đ-Đ Đ-Đ-Đ-S Đ-S-S-Đ Đ-Đ-S-S B MCQ thông thường VK gây hoại thư sinh thuộc loại A Staphylococcus B Streptococcus C Pseudomonas D D Clostridium Thời gian nhiễm khuẩn theo Friedrich có gđ A B C D Trên thực tế lâm sàng, việc chẩn đoán hoại thư sinh vào A Tr/ch lâm sàng gđ sớm B Soi tìm VK C Dựa vào kết nuôi cấy vk D Dựa vào phản ứng trùng hợp súc vật Khi hoại thư sinh khu trú, PT cần làm là A Cắt lọc, mở rộng vết thương, để hở da toàn B Chỉ rạch mở rộng, để hở nhiều chỗ C Tháo khớp D Cắt cụt chi cao kiểu khoanh giị để hở da hồn tồn Khi hoại thư sinh đùi lan tới thành bụng A Khơng can thiệp q nặng B Tháo khớp háng C Rạch rộng nhiều chỗ để hở D Cắt lọc mép vết thương Đặc điểm hoại thư sinh hơi, Trừ A Do VK kị khí gây bệnh B Diễn biến nhanh, tiên lượng nặng C Là cấp cứu có trì hỗn D Có dh tràn khí da Tổn thương hoại thư sinh A Nội độc tố VK B Ngoại độc tố VK C Độc lực VK D Khả kí sinh nội bào VK Tr/ch lâm sàng hoại thư sinh không bao gồm A Viêm tấy lan toả B Nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân nặng C Vết thương tấy đỏ chảy dịch mủ viêm D Vết thương chảy dịch thối Tr/ch LS phân biệt hoai thư sinh với nhiễm trùng yếm khí A Tình trạng tồn thân nhiễm độc nặng B Tại vết thương có tràn khí da chảy dịch thối C Tiến triển toàn thân chỗ chậm D Viêm tấy có tính chất khu trú 10 Phẫu thuật cắt cụt chi hoại thư sinh có đặc điểm A PT cắt cụt chi theo kiểu khoanh giị, đóng lớp theo giải phẫu B PT tháo khớp vai chi trên, khớp háng với chi C A A C C B C C C C Mỏm cụt da để hở D Cắt lọc phần mềm tiết kiệm 11 Dưới biến đổi sinh hoá thường gặp hoại thư sinh hơi, Trừ A Tăng ure, creatinin B Tăng GOP, GPT C Tăng billirubin D Tăng CRP 12 Nguyên tắc điều trị hoại thư sinh A Kết hợp điều trị kháng sinh hồi sức B Kết hợp PT cắt cụt chi hồi sức C Kết hợp PT, điều trị thuốc hồi sức D Điều trị PT dùng kháng sinh theo KS đồ 13 Hoại thư sinh có đặc điểm sau, Trừ A Là cấp cứu ngoại khoa tối cấp B Nguy cắt cụt chi cao C Ít gây tàn phế chức chi D Khơng thể đề phịng 14 Hoại thư sinh thường gặp A Tai nạn GT B Tai nạn LĐ C Vết thương súc vật cắn D Tai nạn học đường 15 Biện pháp để phòng hoại thư sinh trừ A Xử lí tốt vết thương phần mềm B Xử lí tốt gãy xương hở C Điều trị kháng sinh dự phòng cho trường hợp có nguy D Điều trị cách li bệnh nhân bị nhiễm trùng hoại thư sinh 16 Dưới biện pháp dùng điều trị hoại thư sinh hơi, TRỪ A Phẫu thuật cắt lọc rộng rãi, để hở da B Điều trị huyết chống hoại thư sinh C Điều trị kháng sinh chống VK đường uống D Hồi sức toàn thân 17 Tác nhân gây hoại thư sinh thường gặp A Clostridium Perfringens B Clostridium tetanus C Clostridium botulium D Clostridium septicemie 18 Thời kì nhiễm bệnh tiềm ẩn hoại thư sinh thường gặp A Kéo dài tuần B Rất ngắn C Khoảng ngày D Dưới tuần C C C C A C A B ... bị nhiễm trùng hoại thư sinh 16 Dưới biện pháp dùng điều trị hoại thư sinh hơi, TRỪ A Phẫu thuật cắt lọc rộng rãi, để hở da B Điều trị huyết chống hoại thư sinh C Điều trị kháng sinh chống VK... biến đổi sinh hoá thư? ??ng gặp hoại thư sinh hơi, Trừ A Tăng ure, creatinin B Tăng GOP, GPT C Tăng billirubin D Tăng CRP 12 Nguyên tắc điều trị hoại thư sinh A Kết hợp điều trị kháng sinh hồi sức... hở da hoàn toàn Khi hoại thư sinh đùi lan tới thành bụng A Không can thiệp nặng B Tháo khớp háng C Rạch rộng nhiều chỗ để hở D Cắt lọc mép vết thư? ?ng Đặc điểm hoại thư sinh hơi, Trừ A Do VK kị - Xem thêm -Xem thêm hoại thư sinh hơi , Từ khóa liên quan trắc nghiệm hoại thư sinh hơi viết thư thăm hỏi và chúc mừng sinh nhật bạn đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 hội sinh viên việt nam đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 hội sinh viên xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan phần nội dung kiến thức chương lớp thú sinh học 7 rừng thưa thứ sinh phục hồi sau nương rẫy sau khai thác hoại thư cơ quan sinh dục rừng thứ sinh phục hồi trạng thái rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy nghiên cứu diễn thế sinh thái thứ sinh phục hồi rừng trên các cảnh quan điển so sánh hệ sinh thái rừng cao su với hệ sinh thái sông thu bồn hội an đề án nghiên cứu khoa học quot quản trị quan hệ khách hàng crm quot tác giả đỗ thu hoài cựu sinh viên trường đại học kinh tế quốc dân ví dụ 5 một lớp học có 50 học sinh hỏi có bao nhiêu cách chọn ra 3 người làm lớp trưởng lớp phó và bí thư biết rằng mọi người đều có khả năng như nhau và mỗi người chỉ giữ một chức vụ ví dụ 6 một lớp học có 50 học sinh hỏi có bao nhiêu cách chọn ra 3 người làm lớp trưởng lớp phó và bí thư biết rằng mọi người đều có khả năng như nhau và mỗi người chỉ giữ một chức vụ nghiên cứu tái sinh tự nhiên dưới tán rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên tại trạm đa dạng sinh học mê linh vĩnh phủc xác định các nguyên tắc biên soạn khảo sát các chuẩn giảng dạy tiếng nhật từ góc độ lí thuyết và thực tiễn khảo sát chương trình đào tạo của các đơn vị đào tạo tại nhật bản xác định thời lượng học về mặt lí thuyết và thực tế điều tra đối với đối tượng giảng viên và đối tượng quản lí các đặc tính của động cơ điện không đồng bộ đặc tuyến hiệu suất h fi p2 thông tin liên lạc và các dịch vụ từ bảng 3 1 ta thấy ngoài hai thành phần chủ yếu và chiếm tỷ lệ cao nhất là tinh bột và cacbonhydrat trong hạt gạo tẻ còn chứa đường cellulose hemicellulose chỉ tiêu chất lượng 9 tr 25
hoại thư sinh hơi